VinUni Banner

Suy hô hấp: Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị theo bộ y tế

19/08/2025

Suy hô hấp nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến thiếu oxy trầm trọng, ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, gây ra các tổn thương ở não và các cơ quan khác, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh. Do đó, việc chẩn đoán suy hô hấp bộ y tế khuyến cáo người bệnh cần nhận biết sớm các dấu hiệu bất thường ở đường hô hấp để được điều trị kịp thời.

Suy hô hấp là gì?

Suy hô hấp là tình trạng phổi không nhận đủ lượng oxy, hoặc sự tích tụ quá nhiều carbon dioxide (CO2) làm hỏng các cơ quan trong cơ thể. Tình trạng này làm suy giảm oxy máu động mạch, kết quả làm chậm quá trình phân phối oxy đến các mô.

Hội chứng này được chia ra làm 2 loại cấp tính và mãn tính. Thông thường khi nhắc tới tình trạng suy hô hấp này, người ta muốn nhắc tới tình trạng cấp tính.

Suy-ho-hap-nguyen-nhan-chan-doan-va-cách-dieu-tri-theo-bo-y-te-so 1

Suy hô hấp là tình trạng phổi không nhận đủ lượng oxy cần thiết hoặc tích tụ quá nhiều khí CO2.

Nguyên nhân gây suy hô hấp

Chẩn đoán suy hô hấp bộ y tế Việt Nam hướng dẫn bệnh lý này xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tại phổi và ngoài phổi. Sau đây là những nguyên nhân thường gặp nhất:

Nguyên nhân tại phổi

  • Các bệnh phổi nhiễm trùng như viêm phế quản, xơ phổi, lao phổi, viêm phổi…
  • Phù phổi cấp
  • Hen phế quản
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
  • Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi

Nguyên nhân ngoài phổi

  • Tổn thương hệ thần kinh như chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não làm tổn thương đến hoạt động của hệ hô hấp.
  • Tổn thương cơ hô hấp: Nguyên nhân thường gặp là viêm sừng trước tủy sống, hội chứng Guillain Barré kèm liệt lên cấp Landry, uốn ván, rắn cắn, ngộ độc thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ, bệnh nhược cơ nặng, viêm đa cơ.
  • Chấn thương ở lồng ngực gây gãy xương sườn, tổn thương màng phổi và phổi.
Suy-ho-hap-nguyen-nhan-chan-doan-va-cách-dieu-tri-theo-bo-y-te-so 2

Có nhiều nguyên nhân tại phổi hoặc ngoài phổi gây nên suy hô hấp cấp.

Phân loại suy hô hấp cấp

Suy hô hấp cấp bộ y tế có nhiều cách phân loại khác nhau: theo bệnh sinh, theo lâm sàng…Cụ thể:

Phân loại suy hô hấp cấp theo bệnh sinh

Suy hô hấp cấp có thể phát sinh từ một bất thường tại bất kỳ yếu tố cấu thành nào của hệ thống hô hấp, hoặc có thể từ sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. 

Suy hô hấp cấp giảm oxy hóa máu:

  • Được gọi là suy hô hấp thể Hypoxia khi PaO2 <55 mmHg với FiO2 0,6.
  • Có bốn cơ chế bệnh sinh gây ra hypoxia: (1) Shunt; (2) Bất tương hợp thông khí – tưới máu; (3) Giảm thông khí phế nang; (4) Rối loạn khuếch tán khí.

Suy hô hấp cấp tăng cacbonic máu:

  • Được gọi là suy hô hấp cấp thể Hypercapnia khi PaCO2 >45mmHg và pH <7,35.
  • Tất cả các nguyên nhân gây ra tăng nhu cầu thông khí hoặc giảm khả năng cung cấp thông khí đều có thể gây ra tăng cacbonic máu.

Phân loại suy hô hấp cấp theo lâm sàng

Theo lâm sàng, đặc biệt trong công tác hồi sức cấp cứu, suy hô hấp cấp được phân thành hai loại:

Suy hô hấp cấp loại nặng:

  • Người bệnh có bệnh cảnh suy hô hấp cấp nhưng chưa có các dấu hiệu đe dọa sinh mạng
  • Can thiệp bằng thuốc và oxy liệu pháp là chủ yếu, có thể giải quyết được bằng thuốc hoặc bằng một số thủ thuật không đáng kể như hút đờm, chống tụt lưỡi…

Suy hô hấp cấp loại nguy kịch:

  • Người bệnh có bệnh cảnh suy hô hấp cấp nặng và có thêm những dấu hiệu đe dọa sinh mạng như: Rối loạn nhịp thở nghiêm trọng khi thở >40 l/p hoặc <10 l/p, rối loạn huyết động rõ, rối loạn ý thức rõ khi vật vã hoặc lơ mơ thậm chí hôn mê.
  • Phải can thiệp ngay bằng các thủ thuật, sau đó mới dùng thuốc hoặc sử dụng song song (đặt ống nội khí quản, bóp bóng, thở máy…)
Suy-ho-hap-nguyen-nhan-chan-doan-va-cách-dieu-tri-theo-bo-y-te-so 3

Có nhiều cách phân loại suy hô hấp cấp: theo bệnh sinh, theo lâm sàng…

Tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân suy hô hấp cấp

Chẩn đoán người bệnh bị suy hô hấp cấp trên thực tế bao giờ cũng chẩn đoán bệnh qua lâm sàng và cận lâm sàng.

Chẩn đoán lâm sàng suy hô hấp cấp

Trên thực tế lâm sàng, việc xác định suy hô hấp cấp thường dựa vào một loạt biểu hiện đặc trưng, trong đó quan trọng nhất là đánh giá toàn diện các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.

Khó thở
Khó thở là triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân suy hô hấp cấp. Tuy nhiên, biểu hiện của nó rất đa dạng: có thể là thở nhanh, có kèm theo co kéo cơ hô hấp phụ như trong viêm phế quản – phế nang; hoặc cũng có khi lại là thở chậm, không thấy co kéo gì như ở người ngộ độc thuốc an thần.
Điều đáng lưu ý là kiểu và mức độ rối loạn nhịp thở không phải lúc nào cũng phản ánh đúng mức độ suy hô hấp. Một số bệnh lý như toan chuyển hóa, tổn thương hành não, suy tim, suy thận cấp… có thể gây tăng thông khí nhưng không phải là suy hô hấp thực sự.

Da tím tái
Tím môi, đầu chi thường gặp trong suy hô hấp giảm oxy máu (SaO₂ dưới 85%), trong khi ở thể tăng CO₂ (hypercapnia), da lại có thể đỏ sẫm.
Tuy nhiên, biểu hiện tím tái hay khó thở không phải lúc nào cũng đặc hiệu cho suy hô hấp cấp, các tình huống như sốc, suy tim, tràn dịch màng tim, thiếu vitamin B1… cũng có thể xuất hiện các dấu hiệu tương tự.

Ran phổi
Khi suy hô hấp có liên quan đến bệnh lý nhu mô phổi, việc thăm khám thường giúp phát hiện các loại ran ẩm, ran nổ…Tuy vậy, không phải lúc nào cũng có ran phổi, ví dụ các nguyên nhân ngoài phổi như ngộ độc, liệt cơ hô hấp có thể gây suy hô hấp mà nghe phổi hoàn toàn bình thường.

Dấu hiệu toàn thân
Biểu hiện toàn thân như vã mồ hôi, rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp hoặc thay đổi tri giác (lơ mơ, kích thích, hôn mê…) là những dấu hiệu cảnh báo nguy cơ suy hô hấp cấp nặng, đe dọa tính mạng.
Trong nhiều trường hợp, ngay cả khi người bệnh không than phiền rõ ràng về khó thở, vẫn có thể đang trong tình trạng suy hô hấp nguy kịch nếu các chỉ số sinh tồn và thần kinh cho thấy rối loạn nghiêm trọng.

Suy-ho-hap-nguyen-nhan-chan-doan-va-cách-dieu-tri-theo-bo-y-te-so 4

Chẩn đoán suy hô hấp lâm sàng.

Cận lâm sàng trong chẩn đoán suy hô hấp cấp

Khi các biểu hiện lâm sàng cho thấy nghi ngờ suy hô hấp cấp, các bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm khí máu động mạch. Kết quả khí máu không chỉ giúp bác sĩ xác nhận chẩn đoán mà còn phân loại thể bệnh, đánh giá mức độ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chuyển hóa và đặc biệt là định hướng điều trị kịp thời cho bệnh nhân.

Phân tích khí máu động mạch

pH và PaCO₂:

  • Giá trị bình thường: pH khoảng 7,40 ± 0.05; PaCO₂ dao động trong khoảng 40 ± 5 mmHg.
  • Khi pH giảm xuống dưới 7,35 và PaCO₂ tăng trên 45 mmHg ở người có biểu hiện suy hô hấp cấp, đây là dấu hiệu của tình trạng toan hô hấp mất bù, thể tăng CO₂ máu nặng.
  • Nếu pH tụt sâu dưới 7,20, bệnh nhân đang rơi vào suy hô hấp nguy kịch, đe dọa tính mạng và cần can thiệp thông khí cơ học khẩn cấp.

PaO₂ (áp suất riêng phần oxy trong máu động mạch) và PaO₂/FiO₂ (tỉ lệ oxy hít vào):

  • Giá trị PaO₂ bình thường thường nằm trong khoảng 60–90 mmHg.
  • Khi PaO₂ < 55 mmHg và chỉ số PaO₂/FiO₂ < 300, cho thấy giảm oxy máu rõ rệt.
    Nếu PaO₂/FiO₂ giảm xuống < 200, tình trạng thiếu oxy được xem là nghiêm trọng, cần được xử trí tích cực.
  • Khi SpO₂ < 85% hoặc PaO₂ < 55 mmHg dù đã thở oxy tối ưu; hoặc PaCO₂ > 60 mmHg kèm pH < 7,25.

HCO₃⁻:

  • Giá trị HCO₃⁻ bình thường khoảng 24 ± 4 mmol/L.
  • Ở bệnh nhân có suy hô hấp thể tăng CO₂ máu (pH < 7,35 và PaCO₂ > 45 mmHg), nếu HCO₃⁻ tăng cao hơn 30 mmol/L, điều này cho thấy thận đã bắt đầu bù trừ, phản ánh suy hô hấp cấp trên nền mạn tính.

Chụp X-quang phổi

  • Đây là một bước bắt buộc và cần tiến hành ngay tại giường đối với mọi bệnh nhân nghi ngờ suy hô hấp cấp.
  • Phim X-quang lồng ngực tư thế thẳng sẽ giúp xác định nguyên nhân từ phổi gây nên tình trạng này, ví dụ như: viêm phổi, tràn khí, phù phổi…
  • Việc phát hiện sớm tổn thương trên X-quang có vai trò quan trọng trong lựa chọn hướng xử trí phù hợp và kịp thời cho người bệnh.
Suy-ho-hap-nguyen-nhan-chan-doan-va-cách-dieu-tri-theo-bo-y-te-so 5

Xét nghiệm suy hô hấp cận lâm sàng

Nguyên tắc xử trí suy hô hấp cấp

Đánh giá mức độ nghiêm trọng và xác định hướng can thiệp

Việc đầu tiên trong xử trí suy hô hấp cấp là đánh giá mức độ nặng của tình trạng này, dựa trên:

  • Tốc độ tiến triển của các triệu chứng hô hấp;
  • Mức giảm oxy (hypoxia), tăng CO₂ (hypercapnia) và toan máu (acidemia);
  • Biểu hiện rối loạn huyết động, thần kinh đi kèm (vã mồ hôi, rối loạn tri giác, loạn nhịp tim…).

Dựa vào đánh giá đó, bác sĩ quyết định liệu có thể điều trị bằng thuốc và oxy liệu pháp, hay cần đặt ống nội khí quản và thở máy ngay lập tức.

  • Nếu chỉ ở mức độ nặng nhưng chưa đe dọa huyết động hoặc thần kinh, có thể ưu tiên sử dụng oxy liệu pháp, điều chỉnh thuốc và theo dõi sát.
  • Trong trường hợp nguy kịch, cần nhanh chóng thiết lập đường thở và bắt đầu hỗ trợ hô hấp bằng thở máy.

Đảm bảo thông thoáng đường thở

Ngay từ khi tiếp cận người bệnh, việc bảo vệ đường thở là yếu tố sống còn:

Tư thế phù hợp: Người bệnh hôn mê nên để nằm nghiêng để tránh hít sặc; nếu người bệnh ngưng thở, ngưng tim nên để nằm ngửa, cổ ưỡn ra; người bệnh bị phù phổi, phù não hoặc đa số bệnh nhân suy hô hấp nên để bệnh nhân nằm tư thế Fowler (nửa nằm nửa ngồi).

Làm sạch và mở thông khí đạo: Dùng nghiệm pháp Heimlich nếu nghi ngờ có dị vật; canuyn miệng (Guedel/Mayo) nếu có tụt lưỡi; hút sạch đờm dãi, dịch nôn nếu có. Trường hợp người bệnh quá nặng thì nên tiến hành đặt ống nội khí quản, mở khí quản, hoặc chọc kim qua màng giáp nhẫn để cấp cứu.

Khắc phục tình trạng thiếu oxy máu (hypoxemia)

Tình trạng thiếu oxy máu (hypoxemia) có thể được khắc phục bằng nhiều phương pháp, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng. Các phương pháp bao gồm:

  • Nếu PaO₂ chỉ giảm nhẹ (50–60 mmHg khi thở khí phòng) có thể dùng oxy qua gọng mũi, catheter hoặc mask thường (FiO₂ từ 24–40%).
    Trong đợt cấp COPD thì mục tiêu là giữ PaO₂ > 60 mmHg hoặc SpO₂ > 90%. Bắt đầu với lưu lượng thấp, tăng từ từ dưới kiểm soát khí máu để tránh làm nặng thêm toan hô hấp.
  • Nếu PaO₂/FiO₂ < 300 (giảm oxy trung bình), cần sử dụng mask không thở lại (FiO₂ 60–90%) hoặc thở máy không xâm nhập.
    Nếu PaO₂/FiO₂ < 200 (giảm oxy nặng) sẽ được chỉ định thở máy xâm nhập, kết hợp các kỹ thuật như: PEEP tối ưu, huy động phế nang, tăng thời gian hít vào (IRV), có thể chấp nhận tăng CO₂ nếu cần

Xử lý tăng CO₂ máu (hypercapnia)

Tăng CO₂ gây toan hô hấp là dấu hiệu cảnh báo phải tăng thông khí, hoặc dùng thông khí hỗ trợ.

  • Trong các trường hợp cấp tính: ưu tiên dùng thông khí cơ học nếu thông khí tự nhiên không hiệu quả.
  • NaHCO₃ (bicarbonate) thường không được chỉ định rộng rãi vì có thể gây nhiễm toan nội bào và làm giảm giải phóng oxy cho mô.

Xử lý nguyên nhân gây suy hô hấp cấp

Việc kiểm soát nguyên nhân nên được tiến hành song song với điều chỉnh khí máu. Suy hô hấp cấp  là một tình trạng y tế nghiêm trọng có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn. Các triệu chứng bao gồm thở nhanh, khó thở, xanh tím. Người bệnh cần nhập viện ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của suy hô hấp để ngăn ngừa bệnh nặng hơn.

Suy-ho-hap-nguyen-nhan-chan-doan-va-cách-dieu-tri-theo-bo-y-te-so 6

Nguyên tắc xử trí suy hô hấp cấp theo bộ y tế.

Đặc điểm chương trình Bác sĩ Y khoa tại VinUni

Chương trình Bác sĩ Y khoa tại Trường Đại học VinUni được thiết kế theo chuẩn quốc tế, chú trọng tích hợp giữa lý thuyết y học nền tảng và thực hành lâm sàng thực tiễn. Mục tiêu của chương trình không chỉ là cung cấp kiến thức chuyên sâu, mà còn bồi dưỡng cho sinh viên khả năng tư duy phản biện và năng lực chẩn đoán chính xác trong môi trường bệnh viện thực tế.

Tương tự, trong chủ đề chẩn đoán suy hô hấp bộ y tế đúng quy chuẩn, sinh viên VinUni được tiếp cận các kiến thức sinh lý hô hấp từ nền tảng rồi dần tiếp cận các tình huống lâm sàng thực tế. Qua đó, sinh viên rèn luyện được khả năng xác định nhanh chóng mức độ nghiêm trọng của suy hô hấp cấp, đưa ra các bước xử trí phù hợp đúng theo hướng dẫn chuyên môn.

Chương trình được triển khai dưới sự cố vấn học thuật từ Đại học Pennsylvania, đây là một trong những đại học danh giá toàn cầu giúp tạo ra môi trường đào tạo y khoa hiện đại, chuyên nghiệp và nhân văn. Sinh viên không chỉ trở thành những bác sĩ giỏi chuyên môn mà còn có tư duy đổi mới và năng lực giao tiếp thấu cảm với người bệnh.

Suy-ho-hap-nguyen-nhan-chan-doan-va-cách-dieu-tri-theo-bo-y-te-so 7

VinUni mở ra cánh cửa sự nghiệp vững chắc cho sinh viên ngành Y và Điều dưỡng.

Song song đó, chương trình Cử nhân Điều dưỡng tại VinUni là lựa chọn lý tưởng dành cho những ai mong muốn đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe người bệnh. Sinh viên điều dưỡng được học cách phối hợp chặt chẽ với bác sĩ trong việc chăm sóc bệnh nhân. Họ còn đóng vai trò tuyến đầu trong công tác giáo dục sức khỏe, phòng bệnh và nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng.

Với nền tảng đào tạo bài bản, hiện đại và liên kết quốc tế, VinUni mở ra cánh cửa sự nghiệp vững chắc cho sinh viên ngành Y và Điều dưỡng không chỉ trong nước mà còn trên trường quốc tế.

Xem thêm: Chương trình Đại học Điều dưỡng bao gồm những gì?

Banner footer